Giải đáp Số Năm Đóng Bảo Hiểm Xã hội Được Hưởng Lương Hưu - Quy Định Mới Nhất

Thanh Hằng Đinh

New member
Bài viết
1
Lượt thích
0
Lương hưu là mục tiêu lâu dài mà người lao động hướng tới khi đóng bảo hiểm xã hội (BHXH). Vậy đóng BHXH mấy năm thì được hưởng lương hưu?
Câu trả lời sẽ được đề cập ngay trên trang
Diễn đàn Nhân sự sau đây.
>>> Xem thêm:
Khóa Học C&B Chuyên Sâu - Học Ở Đâu Tốt?
z4390909068019_daeb053fee964e8f362f63580e9c8b44.jpg

I. Số năm đóng BHXH được hưởng lương hưu

Theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi điểm a, khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời gian đóng BHXH tối thiểu để được hưởng lương hưu như sau:
- Người lao động làm cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách cấp xã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu.
- Người lao động khác tham gia bảo hiểm (tính cả BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc) phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu.
Ngoài việc đáp ứng điều kiện về thời gian đóng BHXH, người lao động phải đạt độ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì mới được cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng.
Năm 2023, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường được xác định theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động như sau:
- Lao động nam nghỉ hưu năm 2023: Phải từ đủ 60 tuổi 09 tháng.
- Lao động nữ nghỉ hưu năm 2023: Phải từ đủ 56 tuổi.
Tuy nhiên, nếu làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm; bị suy giảm khả năng lao động; làm ở vùng đặc biệt khó khăn; làm khai thác than trong hầm lò;... người lao động còn có thể nghỉ hưu sớm hơn từ 05 đến 10 tuổi so với độ tuổi nêu trên.
Lưu ý: Ngoài thời gian đóng BHXH tối thiểu trên thì để được hưởng lương hưu, người lao động còn phải đáp ứng thêm các điều kiện khác.
>>> Xem thêm:
Thủ tục điều chỉnh mức đóng bảo hiểm xã hội mới nhất mà nhà quản trị nhân sự cần biết
z4390909067938_6b562f9a5509f64b489a2ae7c3c46b6b.jpg

II. Thời điểm hưởng lương hưu

Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật đối với:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định đối với:
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
(Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

3. Mức hưởng lương hưu khi đóng BHXH đủ số năm tối thiểu

Theo quy định hiện nay, người lao động phải đóng ít nhất 20 năm bảo hiểm xã hội thì mới có cơ hội được giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng; trừ trường hợp lao động nữ làm cán bộ, công chức cấp xã hoặc hoạt động không chuyên trách cấp xã đóng chỉ cần đóng từ đủ 15 năm trở lên.
z4390909062700_f0cd8cd442d2e13805ef65a047eb6ffd.jpg

Căn cứ Điều 56 và Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội, với thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở mức tối thiểu, người lao động sẽ được nhận
mức lương hưu như sau:
- Lao động nữ làm cán bộ, công chức cấp xã hoặc hoạt động không chuyên trách cấp xã đóng đóng tối thiểu 15 năm bảo hiểm xã hội:
Mức hưởng lương hưu hằng tháng = 45% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
- Lao động nữ đóng tối thiểu 20 năm bảo hiểm xã hội:
Mức hưởng lương hưu hằng tháng = 55% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
- Lao động nam đóng tối thiểu 20 năm bảo hiểm xã hội:
Mức hưởng lương hưu hằng tháng = 45% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Lưu ý: Trường hợp người lao động nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động thì mức hưởng lương hưu sẽ bị giảm trừ. Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi, người lao động sẽ bị trừ 2% vào tỷ lệ hưởng.

Trên đây là những thông tin liên quan đến quy định về số năm đóng bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu mà những chuyên gia hành chính nhân sự đã tổng hợp. Các bạn có thể tham khảo và nghiên cứu, áp dụng vào công việc.
>>> Xem thêm:


 
Last edited by a moderator:

Xem nhiều

Thống kê diễn đàn

Chủ đề
399,910
Bài viết
403,995
Thành viên
32,437
Thành viên mới nhất
TrimblDonald
Top